Làm thế nào để biết người nhận đã đọc mail hay chưa khi gửi mail bằng MS Outlook?

Hiện nay, việc sử dụng mail MS Outlook đã trở nên phổ biến trong các công ty vì nó có những ưu điểm mà các dịch vụ mail thông thường không có được.
Theo thói quen, khi gửi mail đến một người nào đó chúng ta thường chỉ đơn thuần soạn mail tồi bấm Send  và yên tâm rằng mail đã được gửi đi (mail gửi đi sẽ vào folder Sent Items trong MS Outlook) mà ít để ý người nhận đã đọc nó hay chưa và đọc khi nào. Vậy làm sao kiểm soát được và kiểm soát mail gửi đi trong MS Outlook bằng cách nào?
Xin hướng dẫn những ai đang sử dụng mail MS Outlook một thủ thuật nhỏ tương đối hay để kiểm soát việc gửi mail.


Kiểm soát mail gửi đi trong MS Outlook

Khi tạo một mail mới trong MS Outlook, ở tab Option chúng ta để ý đến hai chức năng:
+ Request a Delivery Receipt: theo dõi mail đã dược gửi đi hay chưa, hệ thống sẽ tự động gửi vào mail của chúng ta một mail thông báo
+ Request a Read Receipt: theo dõi đối tượng nhận mail đã đọc mail hay chưa và đọc khi nào, hệ thống cũng sẽ tự động gửi mail thông báo khi người nhận đã đọc mail.
Với thủ thuật này, chúng ta sẽ yên tâm rằng đối tượng mà chúng ta gửi mail đã nhận được mail và đọc nó. Nói cách khác, chúng ta sẽ kiểm soát được mail gửi đi đã đến hộp thư người nhận và được đọc hay chưa. Điều này sẽ giúp ích cho chúng ta chủ động rất nhiều trong công việc, nhất là đối với những người phải gửi nhiều mail trong ngày.


Di chuyển mail vào một folder trong MS Outlook

Khi sử dụng MS Outlook, chúng ta sẽ nhận được rất nhiều mail từ nhiều đối tượng khác nhau như: các bộ phận trong công ty, khách hàng, đối tác... Theo mặc định của MS Outlook, tất cả các mail sẽ vào folder Inbox. Để thuận tiện cho việc quản lý mail, chúng ta sẽ tạo các folder con để với mục đích quản lý mail theo từng đối tượng riêng biệt.
Vấn đề đặt ra là khi một đối tượng gửi mail đến làm thể nào để mail đó tự động di chuyển vào folder đã chỉ định. MS Outlook cung cấp cho chúng ta một chức năng để giải quyết yêu cầu này.
Lấy ví dụ ở đây, chúng ta có các folder con như hình vẽ:

Di chuyển mail vào folder đã chỉ định trong MS Outlook
Trong folder Inbox có mail Dịch Vụ Khách Hàng và chúng ta đã tạo folder con DVKH. Bây giờ chúng ta sẽ thiết lập để tất cả mail Dịch Vụ Khách Hàng này sẽ di chuyển vào folder DVKH.

Bước 1: Nhắp chuột phải vào mail Dịch Vụ Khách Hàng, rê chuột đến chức năng Rules --> Creat Rule... sẽ xuất hiện thông báo:

Di chuyển mail vào folder đã chỉ định trong MS Outlook

Bước 2: Nhắp chọn vào From Dich Vu Khach Hang --> Nhắp vào Select Folder... sẽ xuất hiện tiếp thông báo sau:

Di chuyển mail vào folder đã chỉ định trong MS Outlook
Bước 3: Nhắp chọn folder DVKH rồi bấm OK ta sẽ được như hình sau:

Di chuyển mail vào folder đã chỉ định trong MS Outlook
Nhắp chọn OK sẽ xuất hiện thông báo:

Di chuyển mail vào folder đã chỉ định trong MS Outlook

Bước 4: Nhắp chọn vào Run this rule.... rồi bấm OK  (lưu ý: nếu không nhắp chọn mà bấm OK thì sẽ không thực hiện được và phải làm lại từ đầu). 
Cuối cùng, chờ cho MS Outlook thực hiện việc di chuyển mail vào hộp thư DVKH đã chỉ định. Từ này về sau, mail Dich Vu Khach Hang se tự động di chuyển vào folder DVKH. Làm tương tự cho các mail khác để tận hưởng sự tiện lợi trong quản lý mail trong Outlook


Cách gửi email đính kèm file với mọi dung lượng

Mọi người đều đã quá quen thuộc với việc gửi tệp tin (file) qua email bởi tính tiện lợi. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà cung cấp dịch vụ email đều cho phép người dùng gửi những file lớn, mà hầu hết đều hạn chế dung lượng file ở một số MB.


Attachments.me là một ứng dụng mở rộng của trình duyệt web Chrome, cho phép bạn gửi kèm file ở bất cứ dung lượng nào vào email.
Bạn không cần phải mất một khoản phí nào. Tất cả những gì cần làm là:
Có một tài khoản Dropbox, Box hoặc Google Drive (tất cả đều miễn phí)

Có một tài khoản Gmail

Cài đặt trình duyệt Google Chrome

Trước khi tiến hành, bạn hãy tải file lên dịch vụ đám mây (Dropbox, Box hoặc Google Drive). Một lưu ý nữa là ứng dụng này tương thích tốt với Gmail.



Cài đặt

1. Cài đặt phần mở rộng trong Chrome. (tại đây)

2. Đăng nhập vào tài khoản Gmail. Bạn nên để hộp pop-up để kích hoạt phần mở rộng.





3. Chọn dịch vụ đám mây mà bạn muốn dùng.
4. Một khi tài khoản của bạn đã kết nối, bạn sẽ có thể soạn thảo email và gắn kèm bất kỳ file nào đã lưu trong đám mây của bạn. Bạn sẽ thấy bên dưới link “Attach a file” có đường link Insert: Cloud file. Đây là đường link của Attachments.me. Nó hoàn toàn khác với link Attach a file – link mặc định đính kèm file của Gmail.


5. Sau khi click vào “Insert: Cloud file”, bạn sẽ thấy một cửa sổ khác để bạn chọn dịch vụ đám mây và vào tất cả các file, folder của bạn. Click vào file mà bạn muốn gửi kèm và nhấn “Insert”.


6. Đường link sẽ chèn vào email. Người nhận email chỉ cần click vào đường link để truy cập đến file.


7. Và cuối cùng, đừng quên nhấn “Send”!
Ngoài đính kèm các file trên đám mây, Attachments.me là một giải pháp rất tuyệt vời để sắp xếp tất cả các file đính kèm đã nhận và gửi qua email. Chỉ cần truy cập tài khoản của bạn, bạn sẽ thấy một thư viện tất cả các email đính kèm và có thể sắp xếp chúng theo cách mình thích. Điều này rất tiện lợi so với việc scan hay tìm kiếm file trong hộp thư của bạn. Bạn cũng có thể dễ dàng đính kèm file lần nữa cho một email mới, ngay từ ứng dụng web.
Thực sư, đính kèm file khi gửi email quan trọng như lưu file vào ổ cứng, vì thế chúng ta nên tìm ra những ứng dụng hữu ích để sử dụng. Attachments.me là một phần mở rộng rất hay dành cho người dùng Chrome.

Theo VietNamNet

6 thủ thuật tìm kiếm hay trong Gmail

6 thủ thuật giúp bạn tìm kiếm email trong Gmail theo kích cỡ email, thời gian gửi/ nhận email, tìm kiếm tập tin đính kèm, tìm kiếm email đã đọc hoặc chưa đọc.



1. Tìm kiếm theo kích cỡ



“size” là toán tử tìm kiếm (search operator) cho phép bạn tìm kiếm email theo kích cỡ. Theo mặc định, đơn vị kích thước để tìm kiếm là byte, nhưng bằng cách thêm chữ “M” vào ngay sau chữ số nhập vào, bạn có thể tìm kiếm email theo kích cỡ tính bằng megabyte. Ví dụ, nếu bạn muốn tìm kiếm một email có kích thước 5 megabyte, hãy điền “size:5M” vào ô tìm kiếm. Bạn cũng có thể nhập “larger:5M” để tìm email có kích thước lớn hơn 5MB, hoặc “smaller:5M” để tìm email có kích thước nhỏ hơn 5MB.




2. Tìm kiếm theo thời gian

Bạn có thể tìm email theo ngày gửi hoặc ngày nhận với các toán tử: “after:”, “before:”. Ví dụ, bạn có thể nhập vào ô tìm kiếm “after:2012/01/01” để tìm những email trong tài khoản của bạn sau ngày 01/01/2012. Bạn có thể một lúc sử dụng cả 2 toán tử để tìm email trong một khoảng thời gian, ví dụ nhập “after: 2011/11/14 before: 2012/05/12” để tìm những email sau ngày 14/11 và trước ngày 12/05/2012.
Ngoài ra còn có các toán tử “older_than:” cho phép tìm kiếm email gửi đi hoặc nhận được trước thời điểm hiện tại bao nhiêu ngày/ tháng/ năm. Cụ thể, công thức tìm kiếm viết tắt “ngày, tháng, năm” là “d, m, y”. Để tìm những email được gửi đi cách đây 2 năm, hãy nhập “older_than:2y” để tìm kiếm.

3. Tìm kiếm theo những thông số cơ bản của email

Có 4 thành phần cơ bản bạn thường phải nhập khi soạn thảo email: to:/from:, cc:, bcc:, subject:. Bạn có thể lấy đây làm những toán tử tìm kiếm. Ví dụ, để kiếm những email đã gửi cho Linh An, nhập “to:Linh An” vào ô tìm kiếm. Để tìm kiếm một email bạn nhận được của Minh với tiêu đề “Tailieu” và email này được CC cho Lan, nhập vào ô tìm kiếm: from:Minh cc:Lan subject:”Tailieu”

4. Tìm tập tin đính kèm theo tên và định dạng

Toán tử “filename:” sẽ tìm kiếm email và trả về kết quả dựa trên tên hoặc định dạng của tập tin đính kèm. Ví dụ, “Filename:PNG” sẽ trả về những email có tập tin đính kèm ở định dạng PNG, và “filename:giaymoi.docx” sẽ trả về email có tập tin đính kèm tên là “giaymoi” và ở định dạng DOCX.

Bạn cũng có thể tìm kiếm tập tin đính kèm ở nhiều định dạng khác như PDF, PPT, MP3 v.v

5. Loại bỏ kết quả tìm kiếm có chứa cụm từ nhất định

Nếu bạn muốn tìm những email có chứa từ “iOS” nhưng không chứa từ “Android”, hãy nhập “iOS –Android” vào ô tìm kiếm.

6. Tìm kiếm email đã đọc/ chưa đọc

Với toán tử “is:”, bạn có thể tìm kiếm những email đã đọc hoặc chưa đọc. Bạn chỉ cần thêm “read” hoặc “unread” vào đằng sau dấu hai chấn. Ví dụ: nhập “is:read” để tìm những thư đã đọc và “is:unread” để tìm những thư chưa đọc.

Theo ICTnews

Gmail cho phép đính kèm file tới... 10GB

Google không ngừng tăng cường tích hợp các dịch vụ mà hãng đang cung cấp, và sự bắt tay mới giữa Gmail cùng Google Drive sẽ thực sự giúp ích cho người dùng.



Kể từ nay, người dùng sẽ có thể dễ dàng đính kèm các file Google Drive với dung lượng tối đa lên tới 10GB trong các email của Gmail. Chỉ cần file đó vẫn đang lưu trong Google Drive bởi bản thân Gmail không thể lưu được file 10GB.

Điểm tiện lợi nhất ở tính năng này chính là bất cứ ai nhận được file đính kèm cũng sẽ xem được phiên bản cập nhật nhất, mới nhất. Do file này nằm ở trên Google Drive của bạn nên bạn vẫn có thể chỉnh sửa, bổ sung thêm thông tin kể cả sau khi đã gửi email đi.

Về phần mình, Gmail cũng sẽ check đúp để đảm bảo rằng tất cả người nhận email đều có thể truy cập được vào file đính kèm mà bạn gửi đi. Vì thế, mỗi khi bạn đính kèm một file Google Drive mà chưa lựa chọn chia sẻ với người khác, Gmail sẽ nhắc nhở bạn về việc thay đổi cài đặt (settings) chia sẻ của file mà không cần phải thoát khỏi Gmail.

Tương tự, tính năng này cũng áp dụng được cho các đường link Drive được dán thẳng vào trong nội dung mail.


Từ lâu nay, dịch vụ Sparrow dành cho máy tính Mac đã sở hữu tính năng tương tự khi cho phép người dùng dễ dàng dán các file đính kèm Dropbox. Tuy nhiên việc Google học theo với Gmail và Google Drive vẫn là một bước đi đáng hoan nghênh và mang lại lợi ích thiết thực cho người dùng.

Google cho biết tính năng mới sẽ được triển khai rộng rãi trong vài ngày tới và bạn sẽ cần phải sử dụng một cửa sổ soạn mail mới mà Gmail mới cung cấp cách đây không lâu.

Theo VietNamNet

Một số code thường dùng trong Form Access

Trong bài viết này xin giới thiệu một số code thường dùng trong Form Access như code cho button Về đầuTrướcKếVề CuốiThêmLưuSửaXóa ...

1. Code cho button Về đầu

Private Sub CMDau_Click()

DoCmd.GoToRecord , , acFirst
Me.CMTruoc.Enabled = False
Me.CMKe.Enabled = True

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click button Về đầu sẽ về record đầu tiên, đồng thời vô hiệu hóa button Trước (bị mờ đi) và kích hoạt button Kế.

2. Code cho button Trước

Private Sub CMTruoc_Click()

On Error GoTo Err_CMTruoc_Click
    DoCmd.GoToRecord , , acPrevious
    Me.CMKe.Enabled = True
Exit_CMTruoc_Click:
    Exit Sub

Err_CMTruoc_Click:

    MsgBox "Day la mau tin dau tien"
    Resume Exit_CMTruoc_Click

End Sub

* Giải thích câu lệnh: Khi click button Trước sẽ về record trước record hiện hành, đồng thời kích hoạt button Kế. Nếu click về record đầu tiên sẽ xuất hiện thông báo "Đây là mẫu tin đầu tiên".

3. Code cho button Kế

Private Sub CMKe_Click()

On Error GoTo Err_CMKe_Click
    DoCmd.GoToRecord , , acNext
    Me.CMTruoc.Enabled = True
Exit_CMke_Click:
    Exit Sub

Err_CMKe_Click:

    MsgBox "Day la mau tin cuoi cung"
    Resume Exit_CMke_Click

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click vào button Kế sẽ đến record kế tiếp của record hiện hành, đồng thời kích hoạt button Trước. Nếu record kế là record cuối thì sẽ xuất hiện thông báo "Đây là mẫu tin cuối cùng".

4. Code cho button Cuối

Private Sub CMCuoi_Click()

DoCmd.GoToRecord , , acLast
Me.CMKe.Enabled = False
Me.CMTruoc.Enabled = True

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click button Cuối sẽ đến record cuối cùng, đồng thời vô hiệu hóa button Kế (bị mờ đi) và kích hoạt button Trước.

5. Code cho button Thêm

Private Sub CMThem_Click()

DoCmd.GoToRecord , , acNewRec

End Sub

Giải thích câu lệnh: Thêm record mới

6. Code cho button Lưu

Private Sub CMLuu_Click()

On Error Resume Next
DoCmd.RunCommand acCmdSave

CMSua.Enabled = True

CMSua.SetFocus
CMLuu.Enabled = False
CMXoa.Enabled = False
Me.AllowEdits = False
Me.FHDSubDC.Form.AllowEdits = False
Me.FHDSubDC.Form.Repaint
Me.Repaint

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click button Lưu sẽ thực hiện lưu dữ liệu, đồng thời kích hoạt button Sửa, vô hiệu hóa button Xóa (bị mờ đi) và không cho sửa dữ liệu đã lưu chỉ khi nào click vào button Sửa

7. Code cho button Sửa

Private Sub Cmsua_Click()

If Year(Me.NgayLHD) = Year(Date) Then
  If Month(NgayLHD) <> Month(Date) Then
    MsgBox "Mau tin nay da thong ke khong sua duoc"
    Exit Sub
  End If
End If

Me.AllowEdits = True

Me.FHDSubDC.Form.AllowEdits = True
Me.FHDSubDC.Form.Repaint
Me.Repaint
CMLuu.Enabled = True
CMXoa.Enabled = True
CMLuu.SetFocus
CMSua.Enabled = False

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click vào button Sửa nếu năm hóa đơn = năm hiện hành và tháng hóa đơn khác tháng hiện hành thì xuất hiện thông báo "Mẫu tin này đã thống kê không sửa được" (tất nhiên sẽ không chỉnh sửa được dữ liệu này). Ngược lại, sẽ cho chỉnh sửa dữ liệu đồng thời kích hoạt button Lưu và Xóa.

8. Code cho button Xóa

Private Sub CMXoa_Click()

On Error GoTo Err_CmXoa_Click
   If MsgBox("Ban muon xoa mau tin nay", vbOKCancel) = vbCancel Then Exit Sub
    If Year(Me.TNgay) = Year(Date) Then
      If Month(TNgay) <> Month(Date) Then
        MsgBox "Mau tin nay da thong ke khong xoa duoc"
        Exit Sub
      End If
    End If
    Me.AllowEdits = True
    Me.Repaint
      
    DoCmd.SetWarnings (False)
    DoCmd.DoMenuItem acFormBar, acEditMenu, 8, , acMenuVer70
    DoCmd.DoMenuItem acFormBar, acEditMenu, 6, , acMenuVer70
    DoCmd.SetWarnings (True)
    Me.AllowEdits = False
    
    Me.Repaint

Exit_CmXoa_Click:

    Exit Sub

Err_CmXoa_Click:

    MsgBox Err.Description
    Resume Exit_CmXoa_Click

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click button Xóa sẽ xuất hiện thông báo "Bạn muốn xóa mẫu tin này". Chọn Ok sẽ xóa, chon Cancel sẽ không hủy lệnh. Nếu năm hóa đơn = năm hiện hành và tháng hóa đơn khác tháng hiện hành sẽ xuất hiện thông báo "Mẫu tin này đã thống kê không xóa được".

9. Code cho button Đóng

Private Sub CMDong_Click()

DoCmd.Close

End Sub

Giải thích câu lệnh: Khi click sẽ đóng Form hiện hành

Tiếng Anh cuồng nhiệt - Crazy English

Nguồn gốc

Phương pháp học tiếng Anh cuồng nhiệt (Crazy English) là phương pháp do một giáo viên người Trung Quốc tên là Lý Dương khởi xướng ra. Lúc đầu, phương pháp Crazy English không được ủng hộ bởi nó đi ngược lại các mô hình và khái niệm giảng dạy truyền thống. Không những thế, Crazy English còn phải chịu sự khinh miệt và ghê tởm của nhiều người Trung Quốc truyền thống, những người luôn yêu mến bản sắc phương Đông về sự kiềm chế, khiêm tốn và điều độ. Nhưng Lý Dương vẫn không bỏ cuộc, ông kiên trì phát triển, tuyên truyền phương pháp này qua các học trò của mình, và dần thu được những thành công cực kỳ to lớn. Cho đến bây giờ, Crazy English đã trở thành phương pháp học tiếng Anh của hơn 20 triệu người ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hơn một trăm hãng thông tấn từ 30 nước, bao gồm cả từ Mỹ, Canada, Australia đã phỏng vấn ông, và đài truyền hình NHK của Nhật Bản đã làm một chương trình phát hình trực tiếp về phương pháp Crazy English. Một bộ phim tài liệu về ông đã được làm. Sau đây, chúng ta sẽ cùng làm quen với những tư tưởng của phương pháp học tiếng Anh thú vị này.



Nguyên lý



Phương pháp Crazy English dựa trên nguyên lý rằng đơn vị cơ bản trong giao tiếp là câu. Trong mỗi tình huống giao tiếp, chỉ có một số lượng nhất định câu được sử dụng, chỉ cần nắm vững được các câu này là có thể giao tiếp tốt trong tình huống đó. Crazy English khuyên nên học thuộc các câu. Câu được học thuộc cả về ngữ âm, ngữ điệu, chữ viết và ý nghĩa, trong đó đặc biệt chú trọng đến ngữ âm và ngữ điệu. Và như vậy, người học sẽ nghe được một câu hoàn chỉnh, từ đó cũng nói được một câu hoàn chỉnh, đồng thời có thể luyện được cách phát âm chuẩn của cả câu. Theo cách truyền thống, người ta học từ vựng, rồi sử dụng ngữ pháp nối các từ thành câu để sử dụng, cách thức như thế sẽ bó buộc ngôn ngữ vào một cái khung chật chội, trong lúc ngôn ngữ luôn thiên biến vạn hóa, nhiều “tiếng lóng” và nghĩa bóng, mà ngữ pháp chính quy không thể theo sát và biểu đạt nổi. Vì vậy, chỉ có cách học thuộc lòng cả câu thì mới nắm vững được toàn bộ ý nghĩa cũng như các sắc thái biểu cảm của câu đó.



Crazy English đưa ra lý luận rằng, chỉ cần học thuộc một số lượng mẫu câu nhất định thì sẽ giao tiếp được bằng tiếng Anh: học 500 câu cơ bản – giao tiếp được bằng tiếng Anh, học 5000 câu cơ bản – viết văn được bằng tiếng Anh, học 50000 câu cơ bản – trở thành một nhà ngôn ngữ học tiếng Anh. Khi tích lũy đủ một số lượng câu nhất định, thì trình độ tiếng Anh của người học sẽ tự nhiên giỏi lên bất ngờ.



Lý Dương cho rằng, học thuộc là “phương pháp duy nhất” học tốt tiếng Anh, tuyệt đối không có cách thứ hai. Ông quan niệm: “Sách đọc nhiều lần tự khắc sẽ hiểu; Đọc thuộc 300 bài thơ Đường, không biết làm thơ cũng biết ngâm thơ; Bài viết đọc nhiều, viết văn hay tuyệt; Trước lạ sau quen”. Học thuộc phải học thuộc triệt để, tức là đến khi ngấm vào máu thịt không thể nào quên. Để học thuộc được như vậy thì phương pháp tốt nhất là lặp đi lặp lại thật nhiều lần, 100 lần, 1000 lần, … đến mức có thể “buột miệng nói ra bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu”, hơn nữa suốt đời cũng không thể quên. Giống hệt những bậc đại sư võ thuật luyện võ vậy!



Học thuộc lòng chính là điểm mấu chốt giúp hình thành khả năng ngôn ngữ. Trí nhớ hình thành sau hàng trăm, hàng ngàn lần “luyện tập lặp đi lặp lại” gọi là “trí nhớ cơ bắp”. Chính trí nhớ này sẽ quyết định cho khả năng tiếng Anh của một người.


Như vậy, phương pháp học tiếng Anh cuồng nhiệt của Lý Dương dựa trên hai nguyên lý:
- Thứ nhất, câu là đơn vị cơ bản trong giao tiếp tiếng Anh, do đó học tiếng Anh tức là học câu.
- Thứ hai, học thuộc lòng triệt để là phương pháp tốt nhất để học tiếng Anh.

Phương pháp của Lý Dương xuất phát từ một thực tế đó là trong các tình huống giao tiếp tiếng Anh hàng ngày thì mọi người sử dụng câu để giao tiếp với nhau, và mỗi tình huống chỉ sử dụng một số lượng câu nhất định. Như vậy phương pháp này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và trở lại đáp ứng thực tiễn. Đồng thời nó còn dựa trên việc ứng dụng quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Thể hiện cụ thể đó chính là tư tưởng học thuộc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần để hình thành “trí nhớ cơ bắp”, cũng như việc tích lũy vốn câu học thuộc để quyết định khả năng tiếng Anh giỏi hay kém.

Tiếng Anh ở Úc 2



     Tiếng Anh ở Úc 2 là 1 trong 2 loạt bài nằm trong seri tiếng Anh thông dụng ở Úc gồm 22 bài học tập trung vào cách sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp hàng ngày của người Úc. Cuối loạt bài này có hai bài học ôn tập lại tất cả những gì đã học. Hy vọng, với loạt tiếng Anh ở Úc 2 sẽ tiếp tục giúp các bạn rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh ở mức độ cao hơn sau khi đã làm quen với loạt bài tiếng Anh ở Úc 1.




Bài 1: Đặt các câu hỏi - PDF
Bài 2: Nói chuyện về quá khứ - PDF
Bài 3: Xin chỉ đường - PDF
Bài 4: Yêu cầu một cách lịch sự - PDF
Bài 5: Danh từ và tính từ chỉ số lượng không đếm được - PDF
Bài 6: Cách đề nghị, gợi ý và khuyên - PDF
Bài 7: Câu điều kiện – quan hệ nhân quả - PDF
Bài 8: Câu điều kiện – quan hệ giả định - PDF
Bài 9: Nói về sự việc trong tương lai - PDF
Bài 10: So sánh - PDF
Bài 11: Nói về thời tương lai - PDF
Bài 12: Nói về hành động thường xảy ra - PDF
Bài 13: Mô tả đồ vật - PDF
Bài 14: Mô tả người - PDF
Bài 15: Mô tả nơi chốn, vị trí - PDF
Bài 16: thể chủ động và bị động - PDF
Bài 17: Nói về thời quá khứ - PDF
Bài 18: Nói về thời quá khứ - PDF
Bài 19: Câu trực tiếp và gián tiếp - PDF
Bài 20: Nói về chuyện quá khứ - thể giả định - PDF
Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10 -
Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20 -

 
Designed by: Ph@n N@m | Email: namphan305@gmail.com
To Top Page Up Page Down To Bottom Auto Scroll Stop Scroll